Agarose

Agarose

Agarose là một phần được tách chiết từ tảo biển sản xuất thạch (agar) và chịu trách nhiệm chính cho khả năng tạo keo (gel) của thạch. Nó thể hiện độ trễ cao (sự khác biệt giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ trạng thái keo), khoảng cách nhiệt này lớn hơn bất kỳ chất keo nào khác, làm cho nó trở nên lý tưởng để sử dụng trong phân tách như điện di và sắc ký trong các lĩnh vực sinh học phân tử và Hóa sinh.

Cấu trúc polysaccharide của agarose là galactan, được hình thành bởi liên kết agarobioses 1-3 và 1-4 như được thể hiện trong hình minh họa. Cấu trúc hóa học này khiến cho agarose có khả năng hình thành dạng keo (gel) rất trơ thậm chí ở nồng độ thấp. Những gel này có một cấu trúc lưới lớn với lỗ lưới có thể được điều chỉnh bởi thay đổi nồng độ agarose.

Agarose
Agarose

Lưới lớn của gel agarose được hình thành bởi các liên kết hydro, giúp cho nó có thể phá vỡ hay liên kết lại bởi nhiệt, bởi vậy nó nóng chảy sau khi làm ấm. Đặc biệt khoảng nhiệt độ gel từ 32 – 45°C, và khoảng nhiệt độ nóng chảy là 80 – 95°C, mặc dù những khoảng này có thể biến đổi khi chuẩn bị sản phẩm cho các ứng dụng đặc biệt.

Agarose là vật liệu trung tính và không độc bởi vậy nó có thể được thao tác bằng tay thoải mái. Bên cạnh việc sử dụng như gel, agarose còn được sửu dụng để tạo các cấu trúc hỗ trợ như dạng hạt (beads), mà nhờ đó các phân tử như protein như enzyme, kháng thể và các sản phẩm khác, bao gồm thuốc nhuộm và kháng nguyên có thể được gắn vào để giúp dễ dàng phân tách chúng. Agarose là một công cụ không thể thiếu đối với sinh học phân tử, hóa sinh, cấu trúc tế bào và vi sinh vật.

Ứng dụng của agarose

Tất các ứng dụng đối với agarose đều tận dụng lợi thế về các đặc tính đặc biệt của hệ gel lưới lớn. Nó được sử dụng như một chiếc sàng hoặc hỗ trợ thông qua đó các đại phân tử sinh học như protein hoặc axit nucleic có thể vượt qua. Các hạt lớn hơn, chẳng hạn như vi-rút và các mảnh nhỏ tiểu phần của tế bào, cũng có thể di chuyển qua mạng gel.

Agarose
Agarose
  • Immunodiffusion. Trong kỹ thuật này, các đại phân tử di chuyển và kết tủa trong gel bằng sự khuếch tán phân tử.
  • Điện di. Agarose phù hợp cho phạm vi rộng nhất của các quy trình điện di cũng như trong điện di miễn dịch và điện di protein với gradient pH. Được điều khiển bởi điện trường tĩnh, các đại phân tử di chuyển qua cấu trúc lưới lớn.
  • Sắc ký gel, sắc ký ái lực và sắc ký trao đổi ion. Trong các ứng dụng này, chuyển động của đại phân tử được gây ra bởi sự dịch chuyển của dung môi dọc theo gel hình thành trong các hạt nhỏ hình cầu.
  • Hỗ trợ xúc tác sinh học. Agarose được dẫn xuất và kích hoạt bằng tổng hợp hữu cơ để hỗ trợ cho các phân tử với hoạt động enzym. Khả năng của các hạt gel như hỗ trợ enzyme tốt hơn nhiều bởi vì các enzym cũng có thể được gắn bên trong các hạt. Cấu trúc này có lỗ đủ lớn để cho phép chuyển động coenzyme và chất nền bên trong gel.
  • Môi trường nuôi cấy rắn. Môi trường rắn hoặc nửa rắn được sử dụng để trồng cây và tế bào và mô. Môi trường nuôi cấy được chuẩn bị với agarose (thay vì thạch) có thể được sử dụng cho vi khuẩn tự dưỡng nghiêm ngặt.
  • Phát triển tinh thể protein. Gel agarose điều chỉnh sự khuếch tán của các phân tử protein, cho phép hình thành các tinh thể thích hợp cho nghiên cứu tinh thể.

Trên đây là bài viết tổng quan về agarose. Chúng tôi rất hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với quí khách. Chúng tôi cung cấp nhiều hóa chất và vật tư sinh học phân tử như: kit tách ADN, giemsa, hematoxylin, tủ ấm, tủ sấy, catheter bơm tinh trùng, ống nghiệm 15 ml, ống nghiệm 5 ml… Chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của quí khách.

SHARE

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here