Hóa chất DTT Dithiothreitol
DTT được sử dụng rộng rãi trong các công trình hóa sinh để giảm cầu nối disulfide, bảo vệ các phân tử sinh học, trong mẫu, và để biến tính protein trước khi phân tích điện di (SDS-PAGE). DTT thường được sử dụng để giảm các mối nối disulfide của protein và peptide. Nó thường ngăn chặn các mối nối disulfide giữa cysteine nội phân tử và giữa các phân tử protein với nhau. Tuy nhiên, thậm chí dithiothreitol không thể giảm các mối nối disulfide được ẩn giấu (không tiếp cận được), bởi vậy giảm các mối nối disulfide đôi khi được thực hiện dưới điều kiện biến tính (ví dụ, nhiệt độ cao, hoặc sự có mặt của một chất biến tính mạnh như 6 M guanidinium hydrochloride, 8 M urea, or 1% Sodium dodecylsulfate). Ngược lại, tiếp xúc với dung môi của các mối nối disulfide khác nhau có thể được phân tích bởi tỷ lệ giảm của chúng trong sự có mặt của dithiothreitol.
Ngoài ra DTT còn được sử dụng để sản xuất các cảm biến sinh học bằng ADN. Bởi các sợi ADN được thiolate hóa có xu hướng hình thành dimer, đặc biệt là trong sự có mặt của ô xi. Việc này làm giảm khả năng gắn lên vàng trong sản xuất cảm biến sinh học. Do đó người ta sử dụng ADN trộn với DTT để ngăn hiện tượng này và giúp có cảm biến sinh học tốt hơn.
Đặc tính của DTT
Công thức phân tử: C4H10O2S2
Trọng lượng phân tử: 154.242 g/mol
Các tên gọi: Dithiothreitol; DL-1,4-Dithiothreitol; Dl-Dithiothreitol; 1,4-Dithio-dl-threitol; 3483-12-3; D-1,4-Dithiothreitol
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu các bạn cần tư vấn về Dithiothreitol. Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp nhiều hóa chất và vật tư cho phòng thí nghiệm sinh học như: water bath, tủ ấm, tủ sấy, kính hiển vi, máy đếm bách phân… Chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ của quí khách.